Xin giới thiệu mẫu Bản dịch tiếng Nhật HDSD máy ép giấy phế liệu được dịch bởi đội ngũ Dịch Thuật SMS.
Dịch Thuật SMS có kinh nghiệm phong phú trong lĩnh vực dịch tài liệu kỹ thuật nói chung và dịch tiếng Nhật chuyên ngành kỹ thuật nói riêng. Tài liệu manual, hướng dẫn lắp đặt và sử dụng máy móc thiết bị công nghiệp, cơ khí, điện – điện tử là những dạng văn bản chúng tôi rất thường xuyên nhận dịch.
Để được báo giá dịch tiếng Nhật sang Việt và dịch Việt – Nhật, dịch tiếng Anh sang tiếng Nhật và dịch Nhật – Anh:
- gọi ngay 0934 436 040 (có hỗ trợ Zalo/Viber/Whatsapp/Wechat)
- hoặc gửi tài liệu cần dịch đến email: baogia@dichthuatsms.com
- hoặc bấm vào nút bên dưới để gửi yêu cầu báo giá trực tuyến.
YÊU CẦU BÁO GIÁ
Bản dịch tiếng Nhật HDSD máy ép giấy phế liệu
Kéo xuống để xem Bản dịch HDSD tiếng Nhật sang Việt cho mẫu máy ép giấy phế liệu Super Press của công ty Sakura Iron Works, được dịch bởi đội ngũ Dịch Thuật SMS.
Bản dịch HDSD máy ép giấy phế liệu được dịch từ Nhật sang Việt
Link download bản dịch HDSD máy ép giấy Nhật – Việt
>>> Có thể bạn muốn xem: Bản dịch Hướng dẫn lắp đặt máy song ngữ Anh Việt
Để nhận bảng giá dịch tiếng Nhật cho sách và tài liệu kỹ thuật của công ty bạn, hãy:
- gọi ngay 0934 436 040 (có hỗ trợ Zalo/Viber/Whatsapp/Wechat)
- hoặc gửi tài liệu cần dịch đến email: baogia@dichthuatsms.com
- hoặc bấm vào nút bên dưới để gửi yêu cầu báo giá trực tuyến:
YÊU CẦU BÁO GIÁ
ĐỪNG BỎ LỠ! Khám phá Kho bản dịch mẫu đồ sộ với hơn 1.000 bản dịch mẫu chất lượng cao của chúng tôi.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG MÁY SUPER PRESS JCR (máy siêu ép) SAKURAI IRON WORKS CO.,LTD [Phương pháp cài đặt đầu đo kích thước] Phía sau của máy có đầu đo kích thước sử dụng khi cài đặt khuôn gỗ. Bằng cách cài đặt giá trị số bằng một nửa kích thước chiều sâu của khuôn gỗ, khuôn gỗ được đặt vào giữa máy, máy sẽ không bị quá khả năng, tức là có thể thao tác dập ở trạng thái không bị áp lực nghiêng. Nhưng, trường hợp lưỡi cắt chưa ở giữa khuôn gỗ (Hình phía dưới A-B), hoặc trường hợp bị tập trung vào chỗ có lưỡi cắt (hình phía dưới C), các bạn hãy lưu ý các nội dung dưới đây để lắp đặt. Trường hợp (A) và (B) kích thước độ sâu của khuôn gỗ ở cả hai đều là 400mm, dù đặt đầu đọc kích thước là 200 mm, rồi chèn khuôn gỗ vào thì lưỡi cắt cũng không vào chính giữa máy được. Quan trọng ở đây là làm sao đặt lưỡi cắt ở chính giữa máy so với tấm của khuôn gỗ. Trường hợp (A) giả định đến phần nét đứt thì các bạn hãy đặt đầu đọc 220 mm bằng 1 nửa 440 mm. Trường hợp (B) độ dày của khuôn gỗ là 60 mm, tuy nhiên độ dày phía đặt đầu đo kích thước là 20 mm, cho nên giả định là khuôn gỗ đến đường nét đứt thì các bạn hãy đặt đầu đọc kích thước là 180 mm bằng một nửa 360 mm. Trường hợp khuôn gỗ như hình (C), phần gỗ trước và sau tương đương 40m, tuy nhiên lưỡi cắt tập trung ở phía trước mặt cho nên nếu các bạn đặt đầu đọc kích thước 200 mm và cố định khuôn gỗ, thì khó tăng giảm dập phần phía trước. Trường hợp như thế này, sẽ đẩy khuôn gỗ về phía góc. Ví dụ sẽ đặt đầu đọc kích thước là 180mm. Khi di chuyển về phía góc 20mm, ở trạng thái này, sẽ thử dập xem. Nếu có vẻ như tăng giảm dập về phía trước mà khó, thì cho (C) Phần đặt đầu đọc kích thước dịch chuyển một chút nữa về phía góc sao cho ở mức độ khoảng 10mm, rồi dịch chuyển tới vị trí mà có thể dập được toàn bộ. (Chú ý) Khi tháo lắp khuôn gỗ hãy tắt động cơ máy trước khi thao tác. [Về bảng thao tác] (ảnh A) (B) Phần đặt đầu đo kích thước (A) Phần đặt đầu đo kích thước Hướng lắp khuân gỗ → Kích thước độ sâu khuân gỗ 400mm Hướng lắp khuân gỗ → Kích thước độ sâu khuân gỗ 400mm Thực chất 360mm Thực chất 440mm Lưỡi cắt Lưỡi cắt Hướng lắp khuân gỗ → Kích thước độ sâu khuân gỗ 400mm Lưỡi cắt Khi chọn mở giấy loại bỏ, thì đèn ở phía trên ngay lập tức sáng. Đó là trạng thái tự động phía sau máy có thể sử dụng hệ thống loại bỏ giấy. Phương pháp vận hành máy trong trường hợp này quyết định bằng cách chuyển đổi tự động/ thao tác tay/ ngẫu nhiên việc cho mở giấy loại ở trên. Khi chọn ngắt RS, sẽ quyết định phương pháp vận hành bằng chuyển đổi 3 nấc là tự động/ thao tác tay/ chuyển dập ở ngắt RS phía dưới. Khi bật ON động cơ chính, động cơ chính quay, đồng thời bơm dầu hoạt động (Ảnh A) Nếu chuyển đổi thành thao tác tay khi ngắt RS, có thể sử dụng được 3 nút là tiến lên trước bằng thao tác tay, ép bằng tay, lùi bằng tay. Khi chuyển đổi thành thao tác tay khi mở RS, có thể sử dụng 4 nút là tiến lên trước bằng thao tác tay, ép bằng tay, lùi bằng tay, tiến lại bằng tay, và 3 nút di chuyển vị trí nhất định, di chuyển lấy ra, bật ON sắp xếp các nút này ở phía sau máy, và 3 nút công tắc là lên/giữa/xuống của thước, ON/OFF máy thổi khí, ON/OFF bộ phận kẹp. Nút (+) và (-) ở chỗ thoát áp, khi nhấn vào (+) khí áp thoát ra mạnh, khi nhấn vào (-) thì sẽ yếu đi. Khi thang chỉ hiển thị khí áp thoát ra thay đổi 1 giờ, tức là thay đổi 0,15 mm. Mở/ngắt ống quang điện, ngay cả khi mở nếu động cơ chính để là OFF, thì cũng không hoạt động. Trên/giữa/dưới của thước có nghĩa là phần trên/ phần giữa/ phần dưới của thước. Khi nhấn nút dừng bất thường, các bạn hãy vặn theo hướng mũi tên để hủy. Nút phục hồi về điểm ban đầu có màu màu vàng, khi ngắt RS sẽ quay bàn về điểm ban đầu, tuy nhiên khi mở RS đồng thời với bàn cả mà cả bộ phận kẹp ở phía sau máy cũng trở lại ban đầu. [Bàn thao tác loại giấy tự động] (Ảnh B) Nút phục hồi về ban đầu này cho phép chỉ bộ phận kẹp khôi phục về điểm ban đầu. Bật ON sắp xếp, tấm thép ở bộ phận sắp xếp đồng thời di chuyển từng 15mm một cả hướng ngang và hướng dọc. Di chuyển vị trí nhất định cho phép di chuyển bộ phận kẹp tới vị trí chờ. Phôi ở vị trí ngay trước từ 45 mm tới 50 mm so với vịt trí kẹp. Di chuyển lấy ra sẽ cho tiến lên trước, kẹp phôi và di chuyển tới bộ phận xếp chồng, rồi thả phôi ở đó. (Ảnh B) [Nút tay] Nút bắt đầu (start) là nút đưa bàn tiến lên trước khi thực hiện tự động, nhưng dừng tại điểm ban đầu dù nhấn lúc nào cũng không dừng cho đến khi quay về điểm ban đầu. [Về bảng điều khiển cảm ứng] (Trang 1, ảnh C) Khi ngắt giấy loại, sẽ thiết lập chỉ tốc độ tiến lên và tốc độ lùi, tuy nhiên khi mở loại bỏ giấy thì thiết lập được cả tốc độ tiến lại, tốc độ lấy ra, tốc độ vị trí nhất định. Nấc trên của bộ phận đếm (counter) là số lượng tổng, tuy nhiên giá trị ở nấc thứ 2 nếu là giá trị đã được thiết lập ở nấc thứ 3 thì sẽ quay về 0. Ảnh C Bộ phận tính giờ lấy ra (timer) là thời gian dừng ở trạng thái bộ phận kẹp giữ phôi nguyên như thế. Bộ phận tính giờ trung gian là thời gian dừng khi bộ phận kẹp kéo phôi đến bộ phận xếp đống, rồi thả phôi xuống. Nếu rút ngắn thời gian này tới cực điểm, thì thả phôi xong ngay lập tức quay lại 30mm, và di chuyển lại một lần nữa tới vị trí chờ, cho nên có trường hợp nó kéo theo cả phôi. Kích thước tấm chắn thiết lập vị trí bộ phận kẹp thả phôi xuống. Về cơ bản các bạn hãy thiết lập kích thước dọc của phôi. Nó có liên quan tới cả tốc độ lấy ra. (Về kích thước dập, vị trí dập, và số lần) Trường hợp dập 1 lần, các bạn hãy thiết lập kích thước dập là kích hước lưỡi dao theo hướng dọc so với khuôn gỗ. Trường hợp dập từ 2 lần trở lên, hãy nhập bước dập. Vị trí dập lần thứ nhất hãy điều chỉnh giá trị số của vị trí dập. Giá trị số này nếu để lớn 1 mm, thì bàn sẽ di chuyển lớn hơn 1 mm. Tức là sẽ đi vào trong máy nhiều hơn 1 mm. Ngược lại nếu nhỏ 2 mm thì bàn sẽ dừng ở ngay trước mắt 2mm, tại vị trí đó sẽ thực hiện ép. Ngoài ra trường hợp là ngẫu nhiên, hoàn toàn không liên quan gì tới thiết lập 3 giá trị là kích thước dập, vị trí dập, và số lần. Bảng sẽ di chuyên theo giá trị số thiết lập ở màn hình thiết lập ngẫu nhiên. Có thể thiết lập tới lần thứ 10 với kích thước khác nhau. Trường hợp ngẫu nhiên nếu kích thước lần 1 lớn hơn 1 mm, thì bàn sẽ di chuyển lớn 0,5mm bằng một nửa kích thước này, ngược lại khi cho nhỏ hơn 5mm, thì di chuyển ít đi 2,5mm. Từ lần thứ 2 trở đi thì di chuyển theo kích thước thiết lập. Trường hợp thao tác với khuôn gỗ có độ rộng của dao cắt là 100mm như hình A, nếu thiết lập kích thước dập 100mm, vị trí dập 6mm, số lần là 1, thì dao sẽ vào vị trí như hình B của tấm mặt. Trường hợp vị trí dập 0, thiết lập sao cho lưỡi cắt vào tới vị trí đầu của tấm mặt, cho nên nếu vị trí dập là 6mm, thì dao cắt sẽ vào từ vị trí 6mm so với vị trí rìa ngoài. (Hình B) Ngoài ra, trường hợp thực hiện công việc trên khuôn gỗ với độ rộng của dao cắt là 200mm, nếu thay đổi chỉ kích thước dập là 200mm, thì lưỡi cắt sẽ vào vị trí như hình C. Lưỡi cắt của khuôn gỗ đang được thiết lập ở chính giữa máy, cho nên nếu thay đổi kích thước dập từ 100mm thành 200mm sao cho tâm của (Hình A) (Hình B) Lưỡi cắt lưỡi cắt ở hình B và hình C từ 56 mm tới 106mm, thì kích thước tiến lên trước của bàn 50mm sẽ tăng nhiều lên. Tức là bàn sẽ tiến lên trước dư quá chỉ với kích thước bằng nửa kích thước dập đã thay đổi. Tiếp theo nếu với khuôn gỗ có độ rộng dao cắt 100mm, thiết lập kích thước dập 100mm, vị trí dập 3mm, số lần là 3, kích thước di chuyển bàn từ sau lần thứ 2 là kích thước dập, cho nên dao cắt bị trùng. (Hình D) trường hơp này nếu thiết lập lại chỉ kích thước dập thành 104mm, thì khoảng cách giữa lần 1 và lần 2, lần 2 và lần thứ 3 là 4mm giống như hình E. Hơn nữa, vị trí dao cắt của lần thứ 1, do có kích thước dập thay đổi 4mm, cho nên thay đổi 2mm bằng một nửa kích thước dập, và thay đổi từ 6mm sẽ thành 8mm. Nếu quay vị trí dao cắt ở lần thứ 1 về 6mm, và thay đổi vị trí dập từ 6mm thành 4mm, thì sẽ quay về 6mm. (Hình C) Cái này có kích thước dập là 104mm, vị trí dập 4mm, số lần là 3, tuy nhiên nếu sử dụng ngẫu nhiên để thiết lập, thì số lần 1 sẽ là 112mm, lần thứ 2 là 104 mm, lần thứ 3 là 104mm. Vị trí lần đầu trong trường hợp ngẫu nhiên dù thay đổi 8mm từ 104mm thành 112 mm, thì cũng chi thay đổi 4mm bằng một nửa kích thước này cho nên sẽ được ép chỉ ở vị trí vừa vặn là 4mm, cùng một vị trí dập. Tâm của lưỡi cắt Tâm của lưỡi cắt (Hình D) (Hình E) (Ảnh D – Màn hình thiết lập phương pháp vận hành) Khi nhấn thiết lập phương pháp vận hành trong phần lựa chọn, sẽ xuất hiện màn hình. Màn hình này không liên quan gì tới việc mở/ngắt giấy loại bỏ, mà sẽ phải thiết lập khi tất cả ngoài thao tác bằng tay. Khi sử dụng đếm giờ trong thao tác bắt đầu (start), sẽ phải thiết lập thời gian dừng bảng tại thời điểm ban đầu bằng bộ đếm giờ dạng bàn ở dưới bên trái. (Ảnh D) Việc chuyển đổi liên động với một hoạt động dập, có thể làm được mọi việc chỉ bằng một lần dập, nhưng khi kích thước dập dưới 100mm, nếu là liên động thì hiệu suất sẽ tăng. Trường hợp này, các bạn hãy tăng tốc độ tiến của bàn lên trên 7, thiết lập vị trí tiến lên trước chuyển dập có góc mã hóa ở màn hình của trang thứ 3 để trong phạm vi 260~280. Tuy nhiên, khi trở lại một lần dập, thì các bạn hãy thiết lập lại với phạm vi 300~330. Thao tác với thước nếu thực hiện đồng thời, thì bắt đầu (start) bảng với việc hạ từ nấc giữa xuống nấc dưới sẽ thực hiện đồng thời, cho nên có khi phôi bị lệch. Thời gian sử dụng đồng thời là thời gian có tốc độ tiến của bảng dưới mức 3. Đếm giờ nâng (lift timer) sẽ thiết lập thời gian hạn sau khi bộ cảm biến của hệ thống xếp chồng có phản ứng nhận biết. Đếm giờ dạng băng (Tape timer) sẽ thiết lập thời gian ra băng khi lắp đặt hệ thống chèn bộ đếm ở phần tùy chọn. Số tờ cắt sẽ thiết lập sau khi băng xuất hiện, thì trên đó sẽ có mấy tờ phôi đặt lên để cắt. Có hay không có bộ rung là thiết lập bộ rung có hay không phát ra âm thanh khi bắt đầu bảng và khi thực hiện đếm. Chuyển đổi lùi lại ngay và lùi sau khi hoàn thành, trường hợp là lùi lại ngay đồng thời bộ kẹp kẹp phôi thì bàn sẽ quay lại, còn lùi sau khi hoàn thành thì bàn sẽ dừng cho đến khi bộ kẹp kẹp phôi rồi di chuyển rồi thả xuống. (Thiết lập góc vị trí ép - Ảnh E) Khi nhấn vào góc vị trí ở trang thứ 1, sẽ hiển thị màn hình góc mã hóa. Màn hình này quản lý toàn bộ các vị trí trên dưới của bàn bằng bộ mã hóa (ảnh F), để quyết định hoạt động. Khi ép một lần, tức là hoạt động lên xuống 50mm, thì bộ mã hóa sẽ quay một vòng, và điều này thể hiện bằng góc 360 độ. Nếu quyết định điểm thấp nhất là 30, từ đó nâng bàn lên, sẽ là 31, 32, 33, vị trí ép tức là gần điểm cao nhất đã nâng 50mm là 210, từ đó nếu hạ xuống thì sẽ là 211, (Hình E) Vị trí hiện tại bàn Vị trí tắt bộ ly hợp Vịt rí lùi bàn Vị trí tiến lại bàn Vị trí tiến để dập Vị trí mở thước 212, 213, và sẽ thành 358, 359, 0,1,2, quay trở về điểm thấp nhất. Vị trí hiện tại của bộ ly hợp, hiển thị vị trí lên/xuống của bàn. Vị trí tắt bộ ly hợp sẽ thiết lập khi hạ bàn xuống, ngắt bộ ly hợp tại vị trí nào để tiến hành phanh. Phạm vi từ 270 đến khoảng 310, tuy nhiên gía trị càng nhỏ thì càng phanh nhanh hơn. (Hình F) Vị trí lùi bàn sẽ thiết lập xem khi bàn sau khi ép ở vị trí nào thì bắt đầu lùi. Giá trị mà càng gần tới 210, trong khi bàn chưa hạ xuống mà bắt đầu lùi, có khi nguyên liệu sẽ bị kéo tới lưỡi cắt. Hơn nữa, càng gần tới 30 thì sẽ bắt đầu lùi ngay trước điểm thấp nhất, cho nên hiệu suất làm việc sẽ kém. Vị trí tiến lên cao nhất của bảng sau khi ép khi vận hành tự động mở giấy loại bỏ, tiến hành thiết lập vị trí khi tiến lên cao nhất. Vị trí tiến lên trước để chuyển dập, sau khi kết thúc ép lần thứ nhất, sẽ quyết định vị trí khi di chuyển tới vị trí ép từ lần dập thứ 2 trở đi. Vị trí mở thước, trường hợp thông thường không liên động với hoạt động của máy. (Trang thứ 4 bảng điều khiển cảm ứng - Ảnh G) Khi nhấn dừng bất thường ở thứ nhất của bảng điều khiển cảm ứng, thì các nguyên nhân dừng bất thường ở trang thứ 4 được liệt kê ra, nơi đang thay đổi màu chính là nguyên nhân. Trường hợp quá tải động cơ chính/ động cơ điều chỉnh/ động cơ bơm dầu / động cơ nâng thì các bạn hãy nhấn vào nhiệt ở hộp điều khiển (ảnh H). (Ảnh G) (Ảnh H) Khi là động cơ phụ bàn, động cơ phụ kéo, các bạn hãy ngắt điện nguồn của hộp điều khiển, chờ 15 đến 20 phút, thì cắm lại điện nguồn một lần nữa. Khi nút dừng bất thường ở ống quang điện các bạn hãy nhấn hai lần phục hồi điểm ban đầu. Tuy nhiên khi dừng ở trạng thái bàn đã bị nâng, thì sau khi hồi phục về điểm ban đầu lần thứ nhất, sẽ chuyển sang thao tác tay, sau khi ép bằng tay thì các bạn hãy khôi phục lại điểm ban đầu một lần nữa. Khi động cơ phụ chạy quá thì các bạn hãy ngắt điện nguồn, ấn bàn, để di chuyển từ 30~40 mm, sau đó mới cắm lại điện nguồn một lần nữa. Quá lượng thiết lập thì các bạn hãy thay đổi bộ phận như kích thước dập, vị trí dập, số lần, rồi nhấn khôi phục điểm ban đầu. Khi bất thường vị trí bàn, các bạn hãy mở hộp điều khiển, nhấn nút màu đỏ ở trạng thái bật động cơ chính (ảnh I), chọn vị trí hiện tại của bàn trong phạm vi từ 10~50. Thiếu dầu, các bạn hãy ngắt điện nguồn, tra dầu vào rồi cắm lại điện nguồn một lần nữa. (Ảnh I) [Chuẩn bị vận hành] Trường hợp ngắt giấy loại bỏ (khi không sử dụng giấy loại bỏ tự động) Các bạn hãy cắm điện nguồn thao tác, chọn ngắt giấy loại. Hãy chọn chuyển đổi khi ngắt giấy loại là thao tác bằng tay. Các bạn hãy nhấn bật động cơ chính, rồi nhấn khôi phục điểm ban đầu. Hãy thực hiện đầy đủ thao tác dưới đây. (Khi chuyển đổi là thao tác tay) 3 nút gồm tiến lên bằng tay, ép bằng tay, lùi bằng tay là chuyên dùng cho thao tác bằng tay. Khi nhấn nút tiến lên bằng tay thì bàn sẽ hoàn toàn vào bên trong máy. Ép bằng tay nếu không ở vị trí mà bàn đã tiến lên, thì sẽ không hoạt động. (Khi chuyển đổi là tự động) Chuyển đổi thành màn hình thiết lập phương pháp vận hành, sẽ quyết định bắt đầu bàn và hoạt động bắt đầu. Thực hiện liên tục ba hoạt động khi thao tác tay. [Trường hợp mở giấy loại] (Trường hợp sử dụng loại giấy tự động) Hãy chọn mở loại giấy. Hãy nhấn mở động cơ chính, để thực hiện khôi phục điểm ban đầu. Khi đèn nhấp nháy màu vàng, có nghĩa là đang khôi phục điểm ban đầu, nếu chuyển thành đèn sáng có nghĩa là hoàn thành khôi phục điểm ban đầu. (Khi chuyển đổi là thao tác tay) Hãy chọn chuyển đổi mở giấy lợi là thao tác tay. Hãy thiết lập kích thước dập, vị trí dập, số lần trên bảng điều khiển cảm ứng. Có 4 nút gồm tiến lên bằng tay, ép bằng tay, tiến lên lại bằng tay, lùi bằng tay, và 3 nút gồm di chuyển vị trí nhất định, bật ON sắp xếp, di chuyển lấy ra ở giấy loại tự động, và 3 công tắc gồm trên/giữa/dưới của thước, bật tắt máy thổi khí, bật tắt bộ phận kẹp, những nút và công tắc này là chuyên dụng thao tác tay khi mở RS. Nếu thước ở nấc trên, bộ cảm ứng của xi lanh khí bên trái bên phải chưa sáng đèn đỏ, thì không thể di chuyển lấy ra được. (Khi chuyển đổi là tự động) Hãy chọn chuyển đổi mở giấy loại là tự động. Hãy chọn phương pháp vận hành trên màn hình thiết lập phương pháp vận hành. Khi khởi động bắt đầu, thì thực hiện liên tục toàn bộ các thao tác vận hành bằng tay. [Trình tự cài đặt cơ bản của máy] (Ở trạng thái tắt điện nguồn) Đo kích thước chiều dọc của khuôn gỗ, rồi cài đặt đầu đọc phía sau máy với giá trị bằng một nửa giá trị đo được. Đo kích thước chiều rộng, bằng nút xiết và mở khuôn gỗ tới vị trí bằng một nửa giá trị đo được điều chỉnh phù hợp, đo kích thước độ dài lưỡi dao theo hướng thẳng đứng, thiết lập kích thước dập và số lần, sau khi đo kích thước của phôi, sẽ thiết lập vị trsi dập và kích thước tấm, trường hợp sử dụng mở giấy loại, thì sẽ phù hợp kích thích tấm ở bộ phận sắp xếp của hệ thống loại giấy. Ấn xiết cho tới khi khuôn gỗ trùng với đầu đọc. Bật động cơ chính, thực hiện khôi phục điểm ban đầu, rồi hconj chuyển đổi ở phần mở giấy loại là thao tác tay. Lặp đi lặp lại tiến bàn lên trước/ ép bằng tay/ lùi bàn, và thực hiện điều chỉnh áp suất dập và búa đập. Khi này tháo khuôn gỗ, sau khi chọn chuyển đổi là thao tác bằng tay, thì tiến lên trước bằng tay, rồi cho bàn vào trong máy, sau khi tắt động cơ chính các bạn hãy lấy khuôn gỗ rồi đập búa nện. Sau khi đập búa nện, cho khuôn gỗ vào, một lần nữa bật động cơ chính lên, các bạn hãy thực hiện khôi phục lại điểm ban đầu. Chuyển đổi thành mở giấy loại, kiểm tra trạng thái dập của tấm một lần nữa bằng các thao tác tiến lên trước bằng tay, ép tay, lùi bằng tay. Lặp đi lặp lại hoạt động từ 4~6, sau khi hoàn thành thao tác dập búa nện, thì cho phôi đã dập tiến lên trước lần nữa, rồi đẩy ra phía sau, thực hiện di chuyển vị trí nhất định, lên trên so với thước, di chuyển lấy ra, kiểm tra xem phôi có bị sao không, thì cho vào bộ phận sắp xếp. Sau khi kiểm tra hoạt động ở phía trên xong, các bạn hãy chọn chuyển đổi mở giấy loại là tự động, rồi thực hiện các thao tác. Trường hợp này phải cài đặt cả bộ phận đếm. [Bảo dưỡng] Sau khi kết thúc công việc một ngày, các bạn hãy lau toàn bộ bụi giấy ở mặt sau của bàn và mặt bàn máp của máy. Hãy ấn nút để đẩy dầu còn đọng ở trong chảo dầu phía bên khung ra. Tháo vòi xì của máy ép khí (ảnh J), để xì hơi nước ra. Về tra mỡ, sẽ thực hiện tra tuần 1 lần vào các vị trí gồm 4 chỗ ở bộ phận ray (ảnh K), 1 chỗ ở bộ phận vít tròn (ảnh L), 4 chỗ ở bộ phận di chuyển kẹp (ảnh M), và 2 tuần một lần ở các vị trí gồm 2 chỗ ở mặt sau bảng, và bộ phận truyền động (ảnh N). Thay dầu, các bạn hãy thực hiện nửa năm 1 lần. Các bạn hãy tháo đầu ốc nối ở 2 chỗ phía sau của máy, để đẩy dầu ra, rồi tháo vỏ thực hiện thay bộ lọc ở phần đáy của máy bơm. (Ảnh O) Ảnh J Ảnh K Ảnh L Ảnh M Ảnh N Ảnh O Bộ giới hạn mô men xoắn của răng điện Màn hình thiết lập ngẫu nhiên Số lần Vị trí dập Menu
Nguồn: Công ty Dịch Thuật SMS
https://www.dichthuatsms.com/ban-dich-tieng-nhat-hdsd-may-ep-giay-phe-lieu/
Từ khóa: dịch HDSD máy móc, dịch HDSD máy móc tiếng Nhật, dịch Nhật Việt, Dịch tài liệu kỹ thuật, dịch thuật manual máy móc công nghiệp, dịch tiếng nhật, Dịch tiếng Nhật kỹ thuật, dịch tiếng Nhật sang Việt, mẫu bản dịch, mẫu bản dịch tiếng Nhật, máy ép giấy, máy ép giấy phế liệu, Bản dịch HDSD, Bản dịch tiếng Nhật, Dịch hướng dẫn sử dụng, Dịch tài liệu chuyên ngành, Dịch tài liệu kỹ thuật, Dịch thuật ngành cơ khí, Dịch tiếng Nhật, Mẫu bản dịch
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét